Skip to content

PX-S6000 | CASIO VIETNAM

Mẫu âm thanh

PX-S6000

PIANO

No. 001
Privia GRAND

No. 002
Privia GRAND BRIGHT

No. 003
Privia GRAND MELLOW

No. 010
DANCE PIANO

No. 013
HONKY-TONK 1

E.PIANO

No. 036
60'S EP

No. 049
CLAVI

No. 054
VIBRAPHONE

No. 056
MARIMBA

ORGAN

No. 061
RTF FD ORGAN

No. 065
JAZZ ORGAN

No. 080
ROTARY F-ORGAN

No. 088
ACCORDION ITALY

OTHERS

No. 089
STEREO STRINGS

No. 107
80'S SYNTH-STR.1

No. 114
SPACE PAD

No. 118
VOICE DOO

No. 128
NYLON STR.GUITAR

No. 151
SYNTH-BASS 1

No. 159
HARP 1

No. 178
SOLO TENOR SAX 2

No. 190
JAZZ FLUTE

No. 204
X SYNTH LEAD 3

No. 206
VA SYNTH 2

No. 212
SQUARE LEAD

No. 349+350
JAZZ SET + BRUSH SET

CLASSIC E.PIANOS

No. 016
TAXI EP

Âm piano điện được sử dụng trong bài hát chủ đề do nhạc công keyboard hàng đầu chơi thể loại jazz/fusion viết cho loạt phim truyền hình ăn khách năm 1977. Âm piano Rhodes trong trẻo tạo nên âm thanh đơn giản nhưng vô cùng sinh động.

No. 017
JUST LIKE THAT EP

Âm piano điện đơn giản dựa trên âm Rhodes, tương tự như âm thanh sử dụng trong album kiệt tác được phát hành bởi một tay trống, người đã thổi luồng sinh khí mới vào thế giới nhạc giao thoa những năm 80 và 90.

No. 018
SPACE BOY EP

Âm piano điện lấy cảm hứng từ một bản hit lớn của một nhóm nhạc Anh đã định hình nền nhạc acid jazz trong những năm 90. Sử dụng âm thanh Rhodes làm nền tảng, giọng vê chuyển nhịp nhẹ nhàng từ bên này sang bên kia.

No. 019
JUST THE WAY EP

Âm piano Rhodes xuất hiện trong bài ca tưởng nhớ của ca sĩ/nhạc sĩ đến từ New York và đoạt giải Grammy dành cho vợ mình năm 1977. Tỷ lệ tạo pha được đặt ở mức cao, trong khi tính năng định vị âm thanh được điều chỉnh sao cho gần trung tâm hơn.

No. 020
NOT IN LOVE EP

Âm piano Rhodes dựa trên bản hit với phần điệp khúc đáng kinh ngạc do một nhóm nhạc đến từ Vương quốc Anh phát hành vào năm 1975. Tỷ lệ tạo pha được đặt ở mức thấp để tạo cảm giác rộng rãi.

No. 021
STORM RIDER EP

Âm piano Rhodes này gần giống với âm được sử dụng trong bài hát do một nhóm nhạc rock Mỹ sáng tác vào năm 1971. Nhóm nhạc nổi tiếng với ca sĩ sở hữu giọng ca lôi cuốn và ca từ mang tính triết lý, đôi khi lập dị, của anh ấy. Âm sắc đặc trưng bởi giọng vê nhanh và hồi âm sâu lắng.

No. 022
MY BEST EP

Âm piano điện sôi động được phát qua một bộ khuếch đại sáng có âm sắc xuất hiện trong một bài hát được nhóm nhạc rock người Anh thể hiện để dành tặng cho một người bạn tại buổi hòa nhạc từ thiện trên toàn thế giới năm 1985.

No. 023
INDESTRUCTIBLE EP

Âm piano điện gai góc, nặng nề lấy cảm hứng từ bài hát có nhịp độ trung bình, sâu lắng của nữ ca sĩ/nhạc sĩ R&B từng năm lần đoạt giải Grammy. Âm sắc sử dụng hiệu ứng tối giản, cho phép âm thanh cơ bản tỏa sáng.

No. 024
WHERE IT IS EP

Âm piano điện phát lên giai điệu nhẹ nhàng của bài hát kinh điển do nghệ sĩ solo thiên tài của thập niên 90 trình diễn. Ông từng đoạt giải Grammy lần thứ 39 cho hạng mục Trình diễn giọng nam Rock xuất sắc nhất.

No. 025
FOOTPRINTS EP

Âm piano điện lấy cảm hứng từ bài hát được phát hành vào năm 1996 bởi một bậc thầy guitar nhạc jazz nổi tiếng sở hữu giọng hát sâu lắng. Nhà sản xuất đĩa hát đã tạo ra âm thanh bằng cách kết hợp các đoạn nhạc E.Piano1 và E.Piano2 của MKS-20 và thêm vào một chút đoạn điệp khúc.

No. 026
SWEET TABOO EP

Âm piano điện tái hiện bài hát cổ điển phát hành vào năm 1985 của một nhóm nhạc Anh và ca sĩ cùng tên từng đoạt giải Grammy. Âm sắc dựa trên một đoạn nhạc E.Piano1 của DX7 này đã được sử dụng rộng rãi trong những năm 80.

No. 027
GREATEST LOVE EP

Âm piano điện theo phong cách thập niên 80 này được lấy cảm hứng từ bài hát hit của một nữ ca sĩ thần đồng người Mỹ ra mắt vào năm 1985. Âm thanh của thập niên 80 được tạo ra bằng cách sử dụng các kỹ thuật mà nhà sản xuất thời điểm đó sử dụng bằng cách xếp chồng các cây đàn piano điện lên nhau.

No. 028
EU EP

Âm piano điện được nhóm nhạc rock Thụy Điển sử dụng vào năm 1987. Âm này được làm từ nhiều âm thanh EP ghi đè lên nhau để tăng giới hạn âm lượng bàn phím, từ đó tạo ra một âm siêu lớn với các tần số cao và trong.

No. 029
WHAT A FOOL EGP

Âm piano điện được sử dụng trong đĩa đơn đoạt giải Grammy do nhóm nhạc rock cổ điển Bờ Tây nước Mỹ phát hành năm 1979. Đoạn nhạc CP gốc có hiệu ứng hợp xướng và các hiệu ứng khác tạo nên âm thanh vô cùng chân thực.

No. 030
MAGICAL EP

Âm EP nổi đặc trưng trong bài hát xuất hiện ở bộ phim ca nhạc với sự góp mặt của nhóm nhạc 4 thành viên người Anh, những người góp phần thay đổi lịch sử âm nhạc. Âm thanh phiêu bồng được tạo bằng Pianet thông qua một chiếc loa xoay.

No. 031
NO QTR EP

Âm piano điện góp phần định hình bài hát năm 1973 của nhóm nhạc rock người Anh huyền thoại từng vươn đến đỉnh cao vào những năm 70. Âm thanh độc đáo được tạo bằng Pianet thông qua hiệu ứng tạo pha Maestro trên các cài đặt tối đa.

No. 032
DODODODO EP

Âm EP lấy cảm hứng từ bài hát do nhóm nhạc rock người Anh phát hành vào năm 1973. Họ đã trình diễn cùng nhau trong suốt hơn 60 năm. Âm sắc tái hiện âm thanh đàn Piano RMI Electra được sử dụng như một phần hỗ trợ bài hát.

OTHERS

No. 046
SUPER CLAVI

Âm nhạc cụ clavinet nghe như tiếng guitar trong bài hát cổ điển của nghệ sĩ nhạc soul/R&B ra mắt lần đầu tiên vào những năm 60. Âm gai góc được tạo nên từ âm thanh khi thả phím đặc trưng của nhạc cụ clavinet, sau đó được nâng cấp bằng cách chạy tín hiệu thông qua bộ mô phỏng khuếch đại.

No. 070
HARD ROCK ORGAN

Âm thanh đàn organ cuốn hút trong bài hát nổi tiếng phát hành vào năm 1974 của nhóm nhạc hard rock người Anh, được thành lập vào cuối những năm 60. Âm đặc trưng được tạo từ đàn organ chạy trên hiệu ứng stomp-box làm méo tiếng cho đàn guitar.

No. 137
HUM BLUES GUITAR

Âm guitar nặng về treble được sử dụng trong bài hát phát hành vào năm 1969 của nhóm nhạc 4 thành viên người Anh đã góp phần làm thay đổi lịch sử âm nhạc. Âm thanh từ cảm biến pickup mặt trước của guitar được làm méo tiếng bằng combo Fender Twin Reverb để tạo nên âm thanh dây mang âm hưởng đồng quê.

No. 162
SYNTH-BRASS 1

Âm trầm đồng bộ mạnh mẽ lấy cảm hứng từ đoạn intro của một bản hit Mỹ thuộc thể loại rock nặng những năm 80. Âm được làm méo nhằm mục đích tạo ra sự nhất quán với các đoạn âm trầm đồng bộ và được nâng cấp bằng cách kết hợp môi trường phát lại với môi trường của bài hát gốc.

No. 194
TAPE FLUTE

Âm tiếng sáo Mellotron lấy từ bài hát phiêu bồng của nhóm nhạc 4 thành viên đã góp phần làm thay đổi lịch sử âm nhạc. Âm thanh băng lo-fi đặc trưng của nhạc cụ Mellotron được tái hiện trên toàn bộ bàn phím, tạo nên âm thanh dài hơn âm thanh từ nhạc cụ ban đầu.

* All brand/product names used in the list above are trademarks or registered trademarks of their respective owners and are not affiliated or associated with Casio. These trademarks are mentioned here as a reference to a sound only.

Select a location